SỞ CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
Thứ 2, ngày 6/5/2024

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

3/3/2024 4:13:04 AM
Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 26/02-01/3/2024
Tuần qua, một số mặt hàng gạo tẻ thường giảm giá sau thời gian dài giữ giá ở mức cao. Một số mặt hàng thiết yếu khác biến động nhẹ theo giá thị trường. Giá xăng dầu tăng, giảm đan xen trong kỳ điều chỉnh ngày 29/2.
 

Giá vàng và Đô la Mỹ

* Giá vàng                               

Trong tuần, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh tiếp tục biến động theo đà tăng cao. Qua theo dõi tại một số cửa hàng kinh doanh vàng cho thấy, giá vàng miếng SJC giao dịch ngày đầu tuần (26/02) mua vào 76,5 triệu đồng/lượng, bán ra 78,7 triệu đồng/lượng. Đến ngày cuối tuần (01/3), vàng SJC giao dịch chiều mua vào 77,7 triệu đồng/lượng, tăng 1.200.000 đồng/lượng; chiều bán ra 79,6 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng so với giao dịch ngày đầu tuần. Biên độ chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra ngày cuối tuần được giãn cách lên đến 1.900.000 đồng mỗi lượng.

 

Giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh tiếp tục biến động tăng cao vào cuối tuần qua.

 * Giá đô la Mỹ

Tuần qua, đồng đô la Mỹ (USD) giao dịch tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh không có nhiều biến động. Cụ thể, thời điểm 09 giờ sáng ngày đầu tuần (26/02), giá USD giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản 24.470 đồng/USD, bán ra 24.790 đồng/USD. Đến ngày cuối tuần (01/3), giá USD giao dịch ở mức mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản 24.480 đồng/USD, bán ra 24.800 đồng/USD.

Giá mặt hàng thiết yếu

- Gạo và hàng nông sản khô

Tuần qua, giá một số mặt hàng gạo tẻ thường trên địa bàn tỉnh giảm từ 2.000 - 4.000 đồng/kg. Nguyên nhân giá thóc, gạo giảm mạnh là do vùng trồng lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long được mùa, sản lượng lớn, nguồn cung trên thị trường dồi dào. Mặt khác, thời điểm đầu năm, các doanh nghiệp chế biến gạo xuất khẩu hạn chế mua vào vì chưa có hợp đồng mới để xuất khẩu. Cụ thể, tại các cửa hàng, giá gạo ST 25 bán ra ở mức từ 23.000 - 24.500 đồng/kg, gạo bắc thơm từ 20.000 - 21.000 đồng/kg, gạo BC từ 18.000 - 18.500 đồng/kg, gạo khang dân từ 16.000 - 17.000 đồng/kg. Giá gạo nếp trong tuần không có nhiều biến động. Qua theo dõi tại các chợ dân sinh/cửa hàng trên địa bàn thành phố, giá các mặt hàng gạo nếp cái hoa vàng ở mức từ 27.000 - 30.000 đồng/kg.

Giá một số mặt hàng nông sản khô giảm nhẹ khoảng 5.000 đồng/kg. Cụ thể, đỗ xanh vỡ (nguyên vỏ và tách vỏ) ở mức từ 35.000 - 40.000 đồng/kg, lạc nhân từ 50.000 - 70.000 đồng/kg, miến dong từ 60.000 - 70.000 đồng/kg, mộc nhĩ từ 130.000 - 160.000 đồng/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán trong khoảng từ 250.000 - 300.000 đồng/kg, măng rối ở mức từ 150.000 - 220.000 đồng/kg.

- Rau, củ, quả

Trong tuần, giá các mặt hàng rau xanh tăng mạnh so với tuần trước. Cụ thể, tại các chợ, rau cải các loại có giá từ 12.000 - 15.000 đồng/mớ, rau cần từ 10.000 - 12.000 đồng/mớ, bắp cải từ 8.000 - 12.000 đồng/cái. Các loại củ quả giữ giá. Theo đó, bí xanh, bí đỏ từ 13.000 - 15.000 đồng/kg; khoai tây từ 14.000 - 16.000 đồng/kg, su hào từ 6.000 - 8.000 đồng/củ, súp lơ từ 7.000 - 10.000 đồng/cái.

- Thực phẩm tươi sống

Giá thịt lợn giảm nhẹ từ 5.000 - 10.000 đồng/kg so với tuần trước. Cụ thể, tại các chợ, thịt lợn ba chỉ, thịt lợn nạc vai được bán ra 115.000 - 120.000 đồng/kg; thịt lợn nạc thăn từ 105.000 - 110.000 đồng/kg; thịt lợn mông sấn từ 90.000 - 100.000 đồng/kg; thịt lợn chân giò từ 110.000 - 115.000 đồng/kg; giá thịt bê, bò dao động ở mức từ 240.000 - 290.000 đồng/kg, tùy từng loại. Giá gà ta giảm nhẹ; giá vịt không biến động. Cụ thể, gà ta thả vườn (loại từ 2 - 3kg/con) từ 80.000 - 110.000 đồng/kg, giảm từ 5.000 - 10.000 đồng/kg, thịt gà ta làm sẵn 120.000 đồng/kg; giá thịt vịt làm sẵn từ 60.000 - 65.000 đồng/kg. Giá các loại giò giảm nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, giò bò có giá từ 270.000 - 290.000 đồng/kg; giò lụa từ 150.000 - 170.000 đồng/kg. Các loại trứng gia cầm giá giảm mạnh so với tuần trước. Cụ thể, Trứng gà, vịt bán tại các chợ có giá từ 27.000 - 30.000 đồng/chục, giảm 5.000 đồng/chục.

Trong tuần, giá các loại thủy sản ổn định. Cụ thể, giá cá chép (loại 3 - 4 kg/con) từ 60.000 - 65.000 đồng/kg, cá trắm đen (loại 5 - 6kg/con) từ 85.000 - 90.000 đồng/kg, cá rô đầu vuông từ 50.000 - 60.000 đồng/kg; tôm sông (loại trứng to) từ 230.000 - 250.000 đồng/kg. Các mặt hàng hải sản không có nhiều biến động. Cụ thể, cua biển (loại 2-3 con/kg) từ 530.000 - 650.000 đồng/kg; tôm sú ở mức từ 380.000 - 480.000 đồng/kg; mực ống tươi từ 210.000 - 250.000 đồng/kg, ngao từ 16.000 - 18.000 đồng/chục.

- Bia, nước ngọt, bánh kẹo và một số mặt hàng khác:

Nguồn cung bia và nước ngọt trên thị trường khá dồi dào, giá ổn định. Cụ thể, giá bia Heniken (thùng 24 lon) ở mức từ 430.000 - 435.000 đồng/thùng, bia Tiger bạc (thùng 20 lon) 340.000 - 350.000 đồng/thùng; bia 333 (thùng 24 lon) từ 265.000 - 270.000 đồng/thùng; bia Hà Nội, bia Sài Gòn (hộp 24 lon) từ 255.000 - 260.000 đồng/thùng; nước ép cam Twister 320ml (thùng 24 lon) có giá từ 170.000 - 175.000 đồng/thùng; nước ngọt Coca cola 320ml (thùng 24 lon) từ 170.000 - 173.000 đổng/thùng; nước tăng lực Redbull 250ml (thùng 24 lon) từ 250.000 - 255.000 đồng/thùng.

Giá các mặt hàng bánh kẹo, đường, sữa và một số mặt hàng khác không biến động. Qua theo dõi trên thị trường, giá bánh Quy bơ Danisa (hộp 908g) ở mức từ 245.000 - 246.000 đồng/hộp, bánh kem trứng Custas (hộp 470g) từ 95.000 - 98.000 đồng/hộp, bánh Chocopie Orion (hộp 660g) từ 65.000 - 66.000 đồng/hộp. Một số mặt hàng khác như đường kính trắng xuất khẩu ở mức từ 25.000 - 26.000 đồng/kg; sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml) từ 350.000 - 360.000 đồng/thùng; mì chính Ajinomoto (1kg) từ 67.000 - 68.000 đồng/kg mì ăn liền Omachi (thùng 30 gói) từ 213.000 - 215.000 đồng/thùng; dầu ăn Neptune (1lít) từ 50.000 đồng - 52.000 đồng/chai, dầu ăn đậu nành Simply (1lít) từ 53.000 - 55.000 đồng/chai.

Xăng dầu, gas

Tuần qua, do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên giá các mặt hàng xăng dầu ở trong nước và trên địa bàn tỉnh tăng, giảm đan xen. Theo đó, từ 15 giờ chiều ngày 29/02/2024, liên Bộ Công Thương - Tài chính điều chỉnh và công bố giá bán các loại xăng tăng từ 280 - 330 đồng mỗi lít. Cụ thể, tại các cửa hàng xăng dầu niêm yết giá bán xăng RON 95-III là 23.920 đồng/lít, xăng E5 RON 92-II là 22.750 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, các mặt hàng dầu được điều chỉnh giảm 140 đồng mỗi lít; riêng dầu mazút đảo chiều tăng nhẹ 30 đồng/kg. Cụ thể, sau điều chỉnh, dầu điêzen 0,05S là 20.770 đồng/lít, dầu hỏa 2-K là 20.780 đồng/lít, dầu mazút 3,5S là 15.950 đồng/kg.

Giá các loại gas trên thị trường ổn định; tuy nhiên mức giá chênh lệch giữa các hãng gas thương hiệu lớn và các hãng gas nhỏ vẫn ở mức cao từ 70.000 đồng - 73.000 đồng/bình. Cụ thể, giá gas Petrolimex, Total và Shell loại bình 12kg lắp đặt tại nhà khách hàng dao động từ ở mức từ 453.000 - 460.000 đồng/bình; gas Hồng Hà/Gia Định từ 380.000 - 390.000 đồng/bình 12kg.

Vật liệu xây dựng

Các mặt hàng xi măng giữ giá. Tại các cửa hàng trên địa bàn thành phố, giá xi măng Hoàng Thạch PCB40 bán ra từ 1.740.000 - 1.760.000 đồng/tấn; xi măng Hải Dương/Trung Hải MC30 từ 1.180.000 - 1.200.000 đồng/tấn. Giá các loại thép cuộn ổn định. Cụ thể, thép cuộn Thái Nguyên, Hòa Phát CB240 (trơn) bán ra 16.000 đồng/kg, thép cuộn (gai) 16.100 đồng/kg.

Giá một số loại cát, đá biến động tăng mạnh từ 20.000 - 80.000 đồng/khối. Cụ thể, giá cát vàng (đổ trần) dao động từ 500.000 - 600.000 đồng/khối, tùy loại; cát vàng mờ (xây trát) từ 450.000 - 500.000 đồng/khối; cát đen san lấp từ 180.000 - 200.000 đồng/khối; đá xanh (1x2) giá từ 300.000 - 350.000 đồng/khối. Giá gạch không có nhiều biến động. Trên địa bàn thành phố, giá gạch chỉ đặc bán ra dao động từ 1.000 - 1.100 đồng/viên, tùy từng địa điểm vận chuyển. 

Nguồn Bài: Phạm Khắc Điệp

[Quay lại]
 In trang    Đầu trang
Các tin cùng Chuyên mục
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 02/5/2024 (5/2/2024 9:31:21 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 25/4/2024 (4/25/2024 9:28:15 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 24/4/2024 (4/24/2024 9:19:08 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 (4/19/2024 9:31:35 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 16/4/2024 (4/16/2024 9:24:58 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 15/4/2024 (4/15/2024 10:30:03 AM)
Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 08/4-12/4/2024 (4/14/2024 9:35:37 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 12/4/2024 (4/12/2024 9:28:30 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/4/2024 (4/10/2024 9:40:56 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 09/4/2024 (4/9/2024 9:46:11 AM)
2Banner SanBaoCongThuongBaoNhanDanÔ tô Nga nhập khẩu nguyên chiếcAntoanthucphamBaoHaiDuongTruyenhinhHaiDuong