SỞ CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
Thứ 7, ngày 27/4/2024

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

1/7/2023 8:59:07 AM
Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 02/01 - 06/01/2023
Sau kỳ nghỉ lễ, giá vàng bật tăng, giá đô la Mỹ giảm nhẹ; các mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống và hàng khô giữ giá so với tuần trước. Giá gas quay đầu giảm mạnh sau thời gian dài giữ ở mức cao.
 

Giá vàng và Đô la Mỹ

* Giá vàng                               

Sau kỳ nghỉ lễ, do ảnh hưởng của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước bật tăng. Tại thị trường tỉnh Hải Dương, qua theo dõi ở các cửa hàng kinh doanh vàng cho thấy, giá vàng trên địa bàn cũng tăng. Cụ thể, ngày đầu tuần (03/01), giá vàng SJC được giao dịch tại các cửa hàng trên địa bàn tỉnh mua vào là 65,6 triệu đồng/lượng, bán ra là 66,5 triệu đồng/lượng. Sau đó, giá vàng tăng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Đến cuối tuần, qua theo dõi tại các cửa hàng vàng ngày 06/01, giá vàng được mua vào là 66,2 triệu đồng/lượng, tăng 600 nghìn đồng/lượng so với giao dịch ngày đầu tuần, ở chiều bán ra là 66,8 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng. Biên độ chênh lệch giữa giá mua, bán vàng SJC trong tỉnh thời điểm cuối tuần được dãn cách là 600 nghìn đồng mỗi lượng.

* Giá đô la Mỹ

Qua theo dõi tại thị trường tỉnh Hải Dương, tuần qua giá đô la Mỹ (USD) được giao dịch tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh giảm nhẹ. Cụ thể , thời điểm 09 giờ sáng đầu tuần (03/01), giá USD được niêm yết tại Chi nhánh Agribank Hải Dương giao dịch mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản là 23.450 đồng/USD, bán ra là 23.750 đồng/USD. Đến cuối tuần 06/01, giá USD được niêm yết giao dịch mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản là 23.340 đồng/USD, bán ra là 23.660 đồng/USD. 

Giá mặt hàng thiết yếu

Tuần qua, giá các mặt hàng gạo, hàng khô ổn định. Tại các cửa hàng trên địa bàn thành phố, giá gạo bắc thơm được bán ra khoảng 16.000 đồng/kg, gạo Xi, khang dân và P6 bán ra từ 13.000 - 13.500 đồng/kg, gạo nếp cái hoa vàng có giá từ 28.000 - 30.000 đồng/kg. Các mặt hàng khô như: Đỗ xanh vỡ giá từ 39.000 - 40.000 đồng/kg (loại chưa bóc vỏ), miến dong từ 50.000 - 70.000 đồng/kg, mộc nhĩ từ 130.000 - 180.000 đồng/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán trong khoảng từ 250.000 - 300.000 đồng/kg, măng rối có nhiều loại giá từ 150.000 - 220.000 đồng/kg.

Thực phẩm tươi sống trong tuần không có nhiều biến động. Cụ thể, thịt lợn nạc thăn, nạc vai và thịt ba chỉ tại các chợ được bán từ 110.000 - 120.000 đồng/kg, thịt lợn mông sấn giá 90.000 đồng/kg, thịt lợn chân giò từ 100.000 - 110.000 đồng/kg. Thịt bê, bò (loại 1) giá dao động ở mức từ 240.000 - 280.000 đồng/kg. Gà ta thả vườn (loại dưới 2kg/con) giá từ 90.000 - 120.000 đồng/kg; gà đồi Chí Linh (loại trên 2kg/con) giá từ 61.000 - 62.000 đồng/kg, thịt vịt làm sẵn giá từ 60.000 - 61.000 đồng/kg.

Do nguồn cung trên thị trường dồi dào, giá các loại cá, tôm không biến động. Qua theo dõi tại các chợ trên địa bàn thành phố, cá chép loại 2kg/con giá 55.000 đồng/kg, cá trắm cỏ (loại 2,5-3kg/con) giá 60.000 đồng/kg, cá rô đồng bán tại các chợ giá từ 80.000 - 90.000 đồng/kg, tôm sông giá 250.000 đồng/kg, tùy loại; cua đồng từ 130.000 - 150.000 đồng/kg. Rươi, cà ra sông giá bán theo ngày và tùy thuộc vào sản lượng thu hoạch của từng đợt, trong tuần tại một số chợ trên địa bàn thành phố giá rươi được bán từ 350.000 - 360.000 đồng/kg, cà ra sông (loại 5-6 con/kg) giá khoảng 620.000 đồng/kg. Giá một số loại hải sản trong tuần tăng nhẹ. Cụ thể, cua biển (loại 4-5 con/kg) giá dao động từ 450.000 - 500.000 đồng/kg, ghẹ (loại 5-6 con/kg) giá 380.000 - 450.000 đồng/kg, tùy từng loại, ngao giá từ 18.000 - 20.000 đồng/kg.  

Giá các mặt hàng rau xanh không biến động. Qua theo dõi, tại các chợ trên địa bàn thành phố rau cải các loại giá 10.000 - 12.000 đồng/mớ tùy loại; bắp cải được bán từ 7.000 - 8.000 đồng/cái. Các loại củ, quả vẫn giữ ở mức giá cao, bí xanh giá trung bình từ 25.000 - 28.000 đồng/kg; khoai sọ giá khoảng 25.000 đồng/kg; su hào giá 10.000 đồng/củ, loại to lên tới 12.000 đồng/củ, đỗ xanh giá khoảng từ 10.000 - 11.000 đồng/kg.

Bia, nước ngọt, bột ngọt giá không có nhiều biến động, Tại các cửa hàng trên địa bàn thành phố, bia Heniken (hộp 24 lon) được bán giá khoảng 430.000 đồng/hộp, bia 333 (hộp 24 lon) giá từ 255.000 - 260.000 đồng/hộp, bia Hà Nội, bia Sài Gòn (hộp 24 lon) giá bán từ 250.000 - 255.000 đồng/hộp tùy từng cửa hàng; nước trà bí đao Tribico (hộp 24 lon) giá 125.000 đồng/hộp; bột ngọt Ajnomoto 454g giá 33.000 đồng/gói. Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml) giá 340.000 đồng/thùng; mỳ ăn liền Omachi giá 210.000 đồng/thùng.

Dự báo trong tuần tới, các mặt hàng thiết yếu như gạo không có nhiều biến động do nguồn cung trên thị trường dồi dào. Một số mặt hàng khô tăng nhẹ. Các mặt hàng thực phẩm tươi sống có thể biến động nhẹ trong những ngày giáp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

Giá xăng dầu, gas

Đầu tuần, mặt hàng xăng vẫn giữ giá như lần niêm yết trước. Sau đó, ngày 03/01, giá xăng được điều chỉnh theo chiều tăng nhẹ. Cụ thể, giá xăng E5 RON 92-II được bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex là 21.350 đồng/lít, tăng 330 đồng/lít; xăng RON 95-III là 22.150 đồng/lít, tăng 350 đồng/lít. Các loại dầu mazút, dầu hỏa cũng tăng từ 110 - 600 đồng mỗi lít, giá bán lẻ sau điều chỉnh hiện tại đối với dầu mazút 3,0S là 15.700 đồng/kg; dầu hỏa 2-K là 22.760 đồng/lít. Riêng mặt hàng dầu diezen 0,05s giá giữ ngang bằng như kỳ điều chỉnh lần trước là 22.150 đồng/lít,

Trong kỳ điều hành tới, giá bán lẻ xăng dầu trong nước và trong tỉnh tiếp tục được điều chỉnh trong chu kỳ theo quy định. Mức tăng, giảm phụ thuộc vào diễn biến giá xăng dầu thế giới và việc điều hành Quỹ bình ổn giá xăng dầu quốc gia.

Đối với thị trường khí hóa lỏng (gas), do giá gas thế giới nhập khẩu theo hợp đồng (CP) tháng 01/2023 chốt ở mức giảm so với tháng 12/2022 nên trong tuần giá bán lẻ gas trong nước và trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã quay đầu giảm mạnh sau thời gian dài giữ ở mức giá cao. Hiện tại, giá gas Petrolimex, Total và Shell loại bình 12kg được lắp đặt tại nhà khách hàng dao động từ 425.000 - 430.000đồng/bình, giảm từ 10.000 - 15.000 đồng/bình; gas Thăng Long và gas Đại Hải là 380.000đồng/bình loại 12kg, giá gas Hồng Hà/Gia Định là 370.000 đồng/bình loại 12kg.

Giá vật liệu xây dựng

Trong tuần, giá một số mặt hàng xi măng không có nhiều biến động. Cụ thể, tại các cửa hàng trên địa bàn thành phố, xi măng Hoàng Thạch PC30 có giá bán lẻ khoảng 1.750.000 đồng/tấn; giá xi măng Hải Dương và xi măng Trung Hải bán ra là 1.270.000 đồng/tấn. Tuần này giá các mặt hàng thép tiếp tục ổn định. Qua theo dõi tại các cửa hàng, giá thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 (trơn - gai) bán ra vẫn ở mức từ 16.100 - 16.200 đồng/kg, thép cuộn Hòa Phát ф6, ф8 (trơn - gai) giá bán ra từ 15.900 - 16.000 đồng/kg.

Giá gạch chỉ đặc bán ra tại nhà máy từ 900 - 950 đồng/viên, giao đến công trình giá ở mức từ 1.000 - 1.200 đồng/viên, tùy từng địa điểm vận chuyển, cát vàng (đổ trần) từ 450.000 - 480.000 đồng/khối tùy loại, cát vàng mờ để xây trát từ 300.000 - 400.000đồng/khối, đá xanh (1x2) giá từ 260.000 - 270.000 đồng/khối. Nhiều khả năng trong tuần tới giá một số vật liệu xây dựng biến động nhẹ do tiến độ công trình của các chủ đầu tư xây dựng và hộ dân đang gấp rút hoàn thiện đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

Nguồn Bài: Phạm Khắc Điệp

[Quay lại]
 In trang    Đầu trang
Các tin cùng Chuyên mục
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 25/4/2024 (4/25/2024 9:28:15 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 24/4/2024 (4/24/2024 9:19:08 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 (4/19/2024 9:31:35 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 16/4/2024 (4/16/2024 9:24:58 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 15/4/2024 (4/15/2024 10:30:03 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 12/4/2024 (4/12/2024 9:28:30 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/4/2024 (4/10/2024 9:40:56 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 09/4/2024 (4/9/2024 9:46:11 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 08/4/2024 (4/8/2024 9:29:28 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 03/4/2024 (4/3/2024 9:27:14 AM)
2Banner SanBaoCongThuongBaoNhanDanÔ tô Nga nhập khẩu nguyên chiếcAntoanthucphamBaoHaiDuongTruyenhinhHaiDuong