SỞ CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
Thứ 5, ngày 18/4/2024

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

10/13/2017 4:41:01 PM
Tổng hợp thị trường Hải Dương (tuần từ 09/10 – 13/10/2017)
Giá vàng tăng; giá USD và sắt thép giảm; giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống không có nhiều biến động.

 1. Giá vàng và Đô la Mỹ

- Tuần qua, giá vàng trên thị trường thế giới tăng nhẹ do đồng Đô la Mỹ giảm và nhu cầu đầu tư vào vàng tăng cao, nhất là trong bối cảnh bất ổn chính trị có thể gia tăng bất cứ lúc nào ở các điểm nóng trên thế giới.

Trước những diễn biến từ thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước biến động tăng theo nhưng chậm hơn so với thế giới nhưng vẫn chưa tạo ra sức hấp dẫn trong suốt cả tuần. Sức mua và bán trên thị trường khá ảm đạm và ít có các giao dịch lớn phát sinh, đa số vẫn chỉ là các giao dịch nhỏ lẻ là chủ yếu. Nhiều chuyên gia nhận định, những căng thẳng giữa Mỹ và Triều Tiên đang bước vào giai đoạn mới, các nhà đầu tư trên thị trường thế giới đã lựa chọn vàng làm tài sản trú ẩn an toàn. Với diễn biến khó lường như vậy, nhà đầu tư trong nước nên có những định hướng phù hợp.

Tại thị trường Hải Dương, sáng ngày 09/10 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương ở mức mua vào là 36,55 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,62 triệu đồng/lượng. Đến ngày 13/10 (cuối tuần), giá vàng miếng SJC được mua vào là 36,60 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,68 triệu đồng/lượng; chiều mua vào tăng 50.000 đồng/lượng và bán ra tăng 20.000 đồng/lượng so với ngày đầu tuần. Như vậy, giá vàng trên địa bàn tỉnh vẫn đang cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 1,2 triệu đồng/lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

- Giá USD giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua giảm nhẹ so với đầu tuần. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 13/10, giá USD được niêm yết tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương là 22.680 đ/USD mua vào bằng tiền mặt; 22.685 đ/USD mua chuyển khoản và bán ra là 22.755 đ/USD. Như vậy, mua vào và bán ra giảm 5 đ/USD so với đầu tuần.

2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả

- Các loại thóc, gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh duy trì mức giá so với  tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá khoảng 14.500đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 12.000đ/kg, gạo khang dân 11.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 28.000 – 30.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500 – 9.000đ/kg.

- Tại các chợ trên địa bàn thành phố, giá một số loại thịt gia súc, gia cầm và cá nước ngọt ít dao động so với tuần trước. Trong đó, giá thịt trâu/bò khoảng 260.000 đ/kg, thịt lợn nạc thăn khoảng 80.000 đ/kg, thịt lợn ba chỉ có giá 75.000 đ/kg, cánh gà công nghiệp làm sẵn khoảng 75.000 đ/kg, gà lai chọi loại trên 2kg/con khoảng 75.000 đ/kg. Cá rô phi loại trên 1kg/con khoảng 40.000 đ/kg, tôm rảo có giá 150.000 đ/kg.

- Do ảnh hưởng thời tiết mưa lớn kéo dài nhiều ngày dẫn đến rất nhiều diện tích rau bị thối hỏng, dập nát, đặc biệt là rau ăn lá. Vì vậy, nguồn cung rau xanh đổ về các chợ khá khan hiếm. Các mặt hàng rau xanh, củ, quả tuần qua tăng nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau cải và rau ngót có giá từ 7.000 - 8.000đ/mớ, rau muống 5.000 – 6.000/mớ bắp, cải khoảng 14.000 đ/kg. Các loại củ, quả như bí xanh 16.000đ/kg, bí ngô 8.000 - 10.000đ/kg, khoai sọ 18.000đ/kg, cà chua khoảng 20.000đ/kg. 

 - Giá nhiều mặt hàng nông sản khô không thay đổi so với tuần trước. Cụ thể, giá miến dong loại ngon tại các cửa hàng từ 45.000 - 50.000đ/kg, mộc nhĩ từ 80.000 - 140.000đ/kg, nấm hương từ 250.000 - 300.000đ/kg, măng khô từ 85.000đ - 160.000đ/kg tùy loại, lạc nhân loại ngon 45.000đ/kg, đỗ xanh vỡ khoảng 30.000đ/kg.

- Bên cạnh đó, giá một số đồ uống như bia, nước ngọt ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước trà bí đao hộp 24 lon là 120.000đ, bia lon Hà Nội hộp 24 lon có giá  210.000đ.

3. Giá vật tư, khí đốt

- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không dao động, không gây ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu.

- Giá các mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng giữ nguyên, riêng sắt thép giảm nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn được bán ra là 14.500đ/kg, thép gai có giá 14.600 đ/kg, giá xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, giá xi măng Trung Hải PBC 300 và Hải Dương từ  960.000đ - 970.000đ/tấn./.

Nguồn Bài: Tăng Thị Trà

[Quay lại]
 In trang    Đầu trang
Các tin cùng Chuyên mục
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 16/4/2024 (4/16/2024 9:24:58 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 15/4/2024 (4/15/2024 10:30:03 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 12/4/2024 (4/12/2024 9:28:30 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/4/2024 (4/10/2024 9:40:56 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 09/4/2024 (4/9/2024 9:46:11 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 08/4/2024 (4/8/2024 9:29:28 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 03/4/2024 (4/3/2024 9:27:14 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/4/2024 (4/1/2024 9:32:13 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 (3/28/2024 9:33:41 AM)
Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 25/3/2024 (3/25/2024 9:40:48 AM)
2Banner SanBaoCongThuongBaoNhanDanÔ tô Nga nhập khẩu nguyên chiếcAntoanthucphamBaoHaiDuongTruyenhinhHaiDuong